Grundfos SP Series Installation And Operating Instructions Manual page 442

Table of Contents

Advertisement

Available languages
  • EN

Available languages

  • ENGLISH, page 4
7.6 Kẹp cáp:
Cứ mỗi 3 m thì lắp kẹp áp để bắt đoạn cáp chìm và dây chằng,
nếu có lắp, vào ống nâng của máy bơm.
Grundfos cung cấp bộ kẹp cáp nếu được yêu cầu.
1. Cắt bỏ sợi dây cao su để cho bộ phận không có kẽ hở này
càng dài càng tốt.
2. Nhét một cái nút vào rãnh đầu tiên.
3. Đặt dây dọc theo cáp thả chìm như minh họa trong hình 23.
Hình 23
Lắp kẹp cáp
4. Quấn một vòng quanh dây và cáp. Sau đó quấn chặt lại ít
nhất hai lần xung quanh ống, dây và dây cáp.
5. Ấn rãnh lên phía trên nút và cắt dây.
Khi sử dụng cáp có mặt cắt lớn, cần thiết phải quấn dây nhiều
vòng.
Khi sử dụng ống nhựa, cần phải để cho dây chùng lại giữa mỗi
kẹp cáp vì ống nhựa sẽ giãn nở khi chịu tải.
Khi sử dụng ống có đầu bít, kẹp cáp phải được lắp phía trên và
phía dưới mỗi mối nối.
7.7 Hạ thấp máy bơm
Chúng tôi khuyến cáo bạn nên kiểm tra lỗ khoan bằng một thước
cặp bên trong trước khi hạ máy bơm để đảm bảo đường đi không
bị tắc nghẽn.
Hạ bơm cẩn thận xuống lỗ khoan, cẩn thận để không làm hỏng
cáp động cơ và cáp chìm.
Không được hạ hay nâng máy bơm dùng cáp động
Thận trọng
cơ.
7.8 Độ sâu lắp đặt
Mực nước động phải luôn luôn ỏ trên mối nối ống xả của máy
bơm. Xem phần
5.2 Những yêu cầu về vị trí
Áp lực ngõ vào tối thiểu được thể hiện trên đường cong NPSH
cho máy bơm. Mức an toàn tối thiểu phải là cột áp 1 mét.
Chúng tôi khuyến cáo bạn nên lắp máy bơm sao cho bộ phận
động cơ nằm bên trên đoạn ống lọc của giếng để đảm bảo giải
nhiệt tối ưu. Xem phần
5.4 Nhiệt độ chất lỏng/làm
Khi máy bơm đã được lắp ở độ sâu cần thiết, công việc lắp đặt
nên được hoàn tất bằng cách bịt miệng lỗ khoan.
Làm cho dây chằng chùng lại để cho nó không còn chịu tải rồi
khóa nó vào cái bịt lỗ khoan bằng các khóa dây.
Đối với bơm lắp bằng ống nhựa, cần tính đến độ
giãn nở của ống khi chịu tải, khi quyết định độ sâu
Ghi chú
lắp bơm.
442
8. Khởi động và vận hành
8.1 Khởi động
Khi máy bơm đã được kết nối chính xác và được thả chìm vào
chất lỏng cần bơm, nó phải được khởi động khi van xả đã đóng
đến khoảng 1/3 lưu lượng nước tối đa của nó.
Kiểm tra hướng xoay như trình bày trong phần
chiều
Nếu có tạp chất trong nước, hãy mở van ra từ từ khi nước trở
nên trong hơn. Không được dừng máy bơm cho đến khi nước
sạch hẳn, nếu không các bộ phận máy bơm và van một chiều có
thể bị tắc.
Khi van này đang được mở, hãy kiểm tra mức hạ thấp mực nước
để đảm bảo máy bơm luôn chìm trong nước.
Mực nước động phải luôn luôn ỏ trên mối nối ống xả của máy
bơm. Xem phần
Hình 24
L1:
L2:
L3:
L4:
và hình 24.
L5:
If the pump can pump more than yielded by the well, we
recommend that you install the Grundfos MP 204 motor protector
or some other type of dry-running protection.
mát.
Nếu không lắp đặt điện cực mực nước hoặc cầu dao mực nước,
thì mực nước có thể tụt xuống đến mối nối ống hút của máy bơm,
và máy bơm có thể hút không khí vào.
Thận trọng
quay.
5.2 Những yêu cầu về vị trí
L3
L2
L1
So sánh các mực nước khác nhau.
Độ sâu lắp bơm tối thiểu dưới mực nước động. Chúng tôi
khuyến cáo tối thiêu là 1 mét.
Độ sâu so với mực nước động.
Độ sâu so với mực nước tĩnh.
Tình trạng tụt mực nước. Có sự chênh lệch giữa mực nước
động và mực nước tĩnh.
Độ sâu lắp bơm.
Vận hành trong một thời gian dài với nước có chứa
không khí có thể làm hỏng máy bơm và khiến cho
động cơ không đủ mát.
6.7.1 Kiểm tra
và hình 24.
L4
L5

Hide quick links:

Advertisement

Table of Contents
loading

Table of Contents